Gãy thân xương cánh tay là gì? Các công bố khoa học về Gãy thân xương cánh tay

Gãy thân xương cánh tay, còn được gọi là gãy xương cánh tay, là một chấn thương xảy ra khi một hoặc cả hai xương cánh tay bị gãy. Thân xương cánh tay là phần dà...

Gãy thân xương cánh tay, còn được gọi là gãy xương cánh tay, là một chấn thương xảy ra khi một hoặc cả hai xương cánh tay bị gãy. Thân xương cánh tay là phần dài và thẳng của xương cánh tay, nằm giữa xương vai và xương cổ tay. Gãy thân xương cánh tay có thể xảy ra do các tai nạn hay trực tiếp tác động lên vùng xương này, gây ra đau, sưng và hạn chế di chuyển của cánh tay. Để chẩn đoán và điều trị chính xác gãy thân xương cánh tay, cần tham khảo ý kiến của một bác sĩ chuyên khoa xương khớp.
Gãy thân xương cánh tay có thể được phân loại theo vị trí, loại và mức độ của gãy.

Vị trí: Vị trí của gãy có thể là ở phần trên (proximal) hay phần dưới (distal) của thân xương cánh tay.

Loại gãy: Gãy thân xương cánh tay có thể là gãy hoàn toàn (complete) hoặc gãy không hoàn toàn (incomplete). Gãy hoàn toàn xảy ra khi xương bị chia thành hai phần rời nhau, trong khi gãy không hoàn toàn chỉ là một nứt nhỏ hoặc một phần xương bị biến dạng.

Mức độ gãy: Mức độ gãy thường được đánh giá bằng hệ số Salter Harris, được chia thành 5 loại.
- Gãy loại I: Gãy qua vùng sừng (physis) của xương cánh tay.
- Gãy loại II: Gãy qua vùng sừng và một phần của thân xương cánh tay.
- Gãy loại III: Gãy qua vùng sừng và trung tâm (epiphysis) của xương cánh tay.
- Gãy loại IV: Gãy qua ba vùng, bao gồm sừng, trung tâm và phần dưới (metaphysis) của xương cánh tay.
- Gãy loại V: Gãy qua vùng sừng, trung tâm và phần trên (metaphysis) của xương cánh tay.

Triệu chứng của gãy thân xương cánh tay bao gồm đau, sưng, bầm tím và hạn chế di chuyển của cánh tay. Để chẩn đoán chính xác, x-ray thường được sử dụng để xem xét vị trí và đánh giá mức độ gãy.

Điều trị gãy thân xương cánh tay thường bao gồm cố định xương bằng cách đặt băng cố định hoặc gips. Trong một số trường hợp nghiêm trọng hơn, phẫu thuật có thể được thực hiện để sửa chữa xương. Sau khi gãy liền, việc tiếp tục điều trị bằng liệu pháp vật lý và tập luyện có thể được khuyến nghị để phục hồi chức năng và sức mạnh của cánh tay.
Gãy thân xương cánh tay có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm:

1. Tai nạn giao thông: Một tai nạn xe cộ hoặc xe đạp có thể gây ra áp lực mạnh lên cánh tay, dẫn đến gãy thân xương cánh tay. Đây là nguyên nhân phổ biến nhất của gãy thân xương cánh tay.

2. Sporting injuries: Hoạt động thể thao như đá bóng, leo trèo, trượt ván, và võ thuật có thể dẫn đến gãy thân xương cánh tay trong trường hợp có va chạm mạnh với cánh tay.

3. Rơi ngã trực tiếp lên cánh tay: Nếu bạn rơi trực tiếp lên cánh tay một cách mạnh mẽ, có thể gãy xương cánh tay.

4. Tác động mạnh từ một vật nặng: Nếu một vật nặng tác động lên cánh tay, như trong các vụ tai nạn công nghiệp hoặc các sự cố trên công trường, có thể gãy thân xương cánh tay.

Khi xảy ra gãy thân xương cánh tay, các triệu chứng thường bao gồm đau, sưng, bầm tím, khó khăn trong việc di chuyển cánh tay và có thể thấy xương cánh tay lệch hướng hoặc biến dạng.

Để chẩn đoán chính xác, bác sĩ sẽ thực hiện một loạt các bước sau:
1. Kiểm tra vùng bị thương, xem xét các triệu chứng và mô tả của bạn.
2. Yêu cầu một bộ x-ray để xem xét vị trí và mức độ của gãy.
3. Trong một số trường hợp phức tạp hơn, CT scan hoặc MRI có thể được sử dụng để đánh giá gãy chi tiết hơn.

Để điều trị gãy thân xương cánh tay, bác sĩ sẽ xác định phương pháp điều trị dựa trên tính chất của gãy và tình trạng của bệnh nhân. Điều trị có thể bao gồm:
- Không phẫu thuật: Gãy thân xương cánh tay nhẹ có thể được điều trị bằng cách cố định xương bằng khoáng chất hoặc bột đá thạch anh.
- Phẫu thuật: Trong trường hợp gãy nghiêm trọng, phẫu thuật có thể được thực hiện để sửa chữa xương bằng cách sử dụng chốt, vít hoặc tấm thép để giữ xương lại với nhau.
- Hỗ trợ tái tạo: Sau khi xương đã được hàn lại, liệu pháp tái tạo và tập luyện vật lý có thể được sử dụng để phục hồi chức năng và sức mạnh của cánh tay.

Sau liệu trình điều trị, quá trình phục hồi có thể kéo dài từ vài tuần đến vài tháng. Theo hướng dẫn của bác sĩ, bạn sẽ tiến hành điều trị đau, tập luyện và thực hiện các bài tập vật lý để phục hồi chức năng hoàn toàn của cánh tay sau gãy.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "gãy thân xương cánh tay":

KẾT QUẢ PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG BẰNG NẸP VÍT KHÓA ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN THÂN XƯƠNG CÁNH TAY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 2 - 2022
Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị gãy thân xương cánh tay ở người trưởng thành bằng phương pháp kết hợp xương nẹp vít khóa tại bệnh viện Việt Đức. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 75 người bệnh gãy kín thân xương cánh tay được phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít khóa từ 1/2018-1/2019. Tất cả người bệnh được khám lại định kì sau mổ: đánh giá chức năng khớp vai, khớp khuỷu, đánh giá liền xương trên xquang, các biến chứng, phân loại kết quả theo thang điểm Neer cải biên. Đánh giá sau phẫu thuật theo thang điểm Neer cải biên, kết quả tốt và rất tốt chiếm 94,8%. 5 trường hợp liệt thần kinh quay sau mổ chiếm 6,7 % và đều hồi phục hoàn toàn sau 3-6 tháng. Biến chứng không liền xương có 1 trường hợp, chiếm 1,3%. Phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít khoá là phương pháp an toàn, cho kết quả tốt, tỷ lệ biến chứng thấp.
#Gãy thân xương cánh tay #nẹp vít khóa #kết hợp xương
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN THÂN XƯƠNG CÁNH TAY Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH BẰNG NẸP VÍT TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị gãy kín thân xương cánh tay ở người trưởng thành tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới kết quả điều trị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang. Nghiên cứu 35 bệnh nhân gãy kín thân xương cánh tay là người trưởng thành đã được phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít tại Bệnh viện trung ương Thái Nguyên từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2020. Kết quả: trong số 35 bệnh nhân (27 bệnh nhân nam, 8 bệnh nhân nữ), tuổi trung bình 38,46±15,79. Liền vết mổ kì đầu 100%. Liệt thần kinh quay sau mổ là 8,6% do sang chấn và phục hồi sau mổ 3 tháng. Không có bệnh nhân viêm xương sau mổ. Nắn chỉnh xương về đúng vị trí giải phẫu đạt 97,1%. Chậm liền xương chiếm tỉ lệ 5,7%. Khớp giả chiếm tỉ lệ 5,7%. Kết quả chung theo Neer cải tiến: Rất tốt: 80,0%, tốt 14,3%, trung bình 0%, kém 5,7%. Nhóm tuổi > 60 có kết quả điều trị kém hơn các nhóm tuổi khác, gãy xương loại A có kết quả điều trị tốt hơn gãy xương loại B và C theo phân loại của AO (p< 0,05). Kết luận: điều trị gãy kín thân xương cánh tay bằng nẹp vít tại Bệnh viện trung ương Thái Nguyên có kết quả liền xương cao. Nhóm tuổi > 60 có tiên lượng kết quả điều trị kém hơn các nhóm tuổi khác, gãy xương loại A có tiên lượng kết quả điều trị tốt hơn gãy xương loại B và C theo phân loại của AO.
#Gãy kín thân xương cánh tay
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN THÂN XƯƠNG CÁNH TAY BẰNG NẸP VÍT TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 105
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương cánh tay (TXCT) ở người lớn bằng phẫu thuật kết xương nẹp vít (KXNV). Nhận xét về thời điểm phẫu thuật và kỹ thuật của điều trị. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng không nhóm chứng, mô tả cắt ngang kết hợp theo dõi dọc trên 45 bệnh nhân (BN) gãy kín TXCT (31 nam, 14 nữ), độ tuổi từ 18 - 79, tuổi trung bình là 37,44 ± 15,79; được điều trị phẫu thuật KXNV tại Bệnh viện Quân y 105, từ tháng 01/2018 - 6/2021. Các BN được phẫu thuật KXNV, điều trị sau mổ, hướng dẫn tập luyện và định kỳ khám lại. Kết quả: Kết quả xa kiểm tra được 100% số BN với thời gian theo dõi từ 12 - 48 tháng: Đạt liền xương 100%; kết quả chung đạt tốt 97,8%, trung bình 2,2%; và không có kết quả kém. Kết luận: KXNV có nhiều ưu điểm đối với gãy kín TXCT.
#Gãy thân xương cánh tay #Kết xương nẹp vít
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT GÃY KÍN THÂN XƯƠNG CÁNH TAY BẰNG KẾT XƯƠNG NẸP KHÓA
Tạp chí Y - Dược học quân sự - Tập 48 Số 9 - Trang 146-156 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương cánh tay ở người lớn do chấn thương bằng phẫu thuật kết xương nẹp khóa. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả, không nhóm chứng trên 42 bệnh nhân (BN) gãy kín thân xương cánh tay được điều trị bằng phẫu thuật kết xương nẹp khóa tại Bệnh viện Trung ương Quân đội (TWQĐ) 108 trong thời gian từ tháng 01/2016 - 12/2022. Kết quả: Kết quả xa sau mổ 12 tháng ở 42 BN: Liền xương 100%; kết quả chung đạt rất tốt ở 35 BN và tốt ở 7 BN. Kết luận: Kết xương nẹp khóa là lựa chọn hợp lý cho điều trị gãy kín thân xương cánh tay, cho phép cố định vững chắc ổ gãy ở cả BN gãy xương phức tạp, loãng xương, BN phục hồi chức năng sớm chi thể. 
#Gãy thân xương cánh tay #Nẹp khóa #Kết xương
KẾT HỢP XƯƠNG NẸP VÍT XÂM LẤN TỐI THIỂU GÃY TRẬT ĐẦU TRÊN KÈM GÃY THÂN XƯƠNG CÁNH TAY: MỘT CA LÂM SÀNG
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 68 - Trang 57-62 - 2023
Gãy trật đầu trên xương cánh tay kèm gãy thân xương cánh tay cùng bên là loại hiếm gặp. Y văn ghi nhận chỉ ghi nhận các báo cáo ca lâm sàng và phương pháp điều trị chưa thống nhất. Chúng tôi báo cáo một bệnh nhân nữ 79 tuổi, gãy đầu trên xương cánh tay ba phần, trật khớp vai kèm gãy thân xương cánh tay cùng bên, rách cũ gân trên gai. Bệnh nhân được điều trị kết hợp xương nẹp vít xâm lấn tối thiểu thông qua đường mổ delta – ngực. Sau 33 tháng theo dõi cho kết quả lành xương và phục hồi chức năng tốt. Kết hợp xương nẹp vít xâm lấn tối thiểu là một lựa chọn điều trị an toàn và hiệu quả cho loại gãy xương này, cần cân nhắc nguy cơ hoại tử chỏm trước khi can thiệp.
#MIPO #gãy trật đầu trên xương cánh tay #gãy thân xương cánh tay
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X-QUANG VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ KHỚP GIẢ THÂN XƯƠNG CÁNH TAY SAU PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, X-quang và đánh giá hiệu quả điều trị của bệnh nhân khớp giả thân xương cánh tay sau phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu và tiến cứu trên 48 bệnh nhân có biến chứng khớp giả xương cánh tay sau điều trị phẫu thuật hoặc thủ thuật trước đó, đến khám và điều trị phẫu thuật tại Khoa Chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Việt Đức từ 04/2016 đến 03/2019. Kết quả: đa phần các bệnh nhân là nam giới trong độ tuổi lao động. Gãy kín thường gặp hơn gãy hở, khớp giả phì đại phổ biến hơn khớp giả xơ teo. Đau và hạn chế vận động là các triệu chứng chính. Hầu hết các bệnh nhân bị khớp giả chỉ sau 1 lần can thiệp hoặc phẫu thuật. Sau phẫu thuật, 70,8% bệnh nhân hết đau. Tỷ lệ bệnh nhân có xương cánh tay thẳng trục trên X-quang trước và sau mổ tăng từ 16,7% lên 97,9%. 89,6% liền xương đạt mức tốt, chỉ có 1/48 trường hợp duy nhất không liền xương. Kết luận: Đa phần bệnh nhân khớp giả xương cánh tay là nam giới độ tuổi lao động, có chấn thương trước đó là gãy kín 1/3 dưới xương cánh tay. 75% loại khớp giả là phì đại. Tất cả bệnh nhân đã điều trị phẫu thuật hoặc thủ thuật trước đó, trong đó 72,9% nẹp vít, nhưng các triệu chứng đau, hạn chế vận động và gập góc chi còn ảnh hưởng nhiều. Sau phẫu thuật kết hợp xương, 89,6% trường hợp có kết quả rất tốt và không bệnh nhân nào có biến chứng sau đó.
#khớp giả #gãy thân xương cánh tay #phẫu thuật
Gãy thân xương cánh tay: xu hướng quốc gia trong quản lý Dịch bởi AI
Journal of Orthopaedics and Traumatology - Tập 18 - Trang 259-263 - 2017
Tỷ lệ gãy thân xương cánh tay đã tăng lên theo thời gian. Điều này tạo thành một mối quan tâm về sức khỏe cộng đồng ngày càng gia tăng trong bối cảnh kiểm soát chi phí. Mục đích của nghiên cứu này là phân tích các xu hướng quốc gia trong quản lý phẫu thuật gãy thân xương cánh tay và xác định các yếu tố dự đoán khả năng can thiệp phẫu thuật. Các gãy thân xương cánh tay được xác định bằng mã của Phân loại Quốc tế về Bệnh tật, Phiên bản thứ chín, Chỉnh sửa Lâm sàng 812.21 và 812.31 trong mẫu bệnh nhân nội trú quốc gia Hoa Kỳ từ năm 2002 đến 2011. Giảm mở và cố định bên trong (ORIF) được xác định bằng mã 79.31 (ORIF, xương cánh tay). Các mã trường hợp khác được phân tích là 79.01 (giảm kín không có cố định bên trong), 79.11 (giảm kín có cố định bên trong), và 79.21 (giảm mở không có cố định bên trong). Phân tích hồi quy đa biến được sử dụng để xác định các yếu tố dự đoán cho việc sử dụng ORIF. 27,908 trường hợp gãy thân xương cánh tay đã được xác định. Việc sử dụng ORIF đã tăng từ 47.2% các trường hợp gãy thân xương cánh tay vào năm 2002 lên 60.3% vào năm 2011. Về mặt nhân khẩu học, những bệnh nhân được thực hiện ORIF có độ tuổi trẻ hơn (51.5 so với 59.7 năm, p < 0.001; tỷ lệ odds 0.87 mỗi thập kỷ tuổi). Có sự gia tăng khiêm tốn trong việc sử dụng ORIF với bảo hiểm tư nhân, gãy hở và quy mô bệnh viện, điều này vẫn tồn tại với phân tích hồi quy đa biến. Đáng ngạc nhiên, có một xu hướng chuyển đổi từ sự gia tăng nhẹ trong ORIF cho nam giới trong trường hợp hai biến sang một sở thích nhẹ cho nữ giới trong trường hợp đa biến. Việc sử dụng ORIF cho gãy thân xương cánh tay đã tăng đều theo thời gian. Can thiệp phẫu thuật phổ biến hơn với bệnh nhân trẻ tuổi, giới tính nữ, bảo hiểm tư nhân và quy mô bệnh viện lớn hơn. Tỷ lệ gia tăng trong quản lý phẫu thuật của các gãy thân xương cánh tay có thể đại diện cho gánh nặng sức khỏe cộng đồng xét trong thành công lịch sử của quản lý không phẫu thuật.
#gãy thân xương cánh tay #ORIF #can thiệp phẫu thuật #xu hướng quốc gia #sức khỏe cộng đồng
ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN TRÊN HAI LỒI CẦU XƯƠNG CÁNH TAY TRẺ EM BẰNG KỸ THUẬT NẮN KÍN XUYÊN KIM CHÉO BÊN NGOÀI DƯỚI MÀN TĂNG SÁNG TẠI BỆNH VIỆN CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 68 - Trang 139-145 - 2023
Đặt vấn đề: Gãy trên hai lồi cầu là gãy xương vùng khuỷu thường gặp ở trẻ em. Phương pháp điều trị phổ biến hiện nay là nắn kín và cố kim bằng kim Kirshcner. Kỹ thuật xuyên kim chéo bên ngoài cho kết quả phục hồi chức năng và thẩm mỹ của khuỷu nhưng lại giảm thiểu nguy cơ tổn thương thần kinh trụ. Mục tiêu nghiên cứu: 1). Phục hồi chức năng thẩm mỹ của khuỷu. 2). Giảm nguy cơ tổn thương thần kinh trụ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bốn mươi tám bệnh nhi được điều trị với kỹ thuật xuyên kim chéo bên ngoài với gãy trên hai lồi cầu (phân độ gãy loại III theo Gartland kiểu duỗi và gãy kiểu gập)  dưới màn tăng sáng được theo dõi trong thời gian trung bình 8 tháng sau phẫu thuật. Kết quả: Tất cả bốn mươi tám bệnh nhi đều có góc mang lâm sàng và phục hồi chức năng tốt. Không có trường hợp nào biểu hiện liệt thần kinh quay, trụ. Kết luận: Kỹ thuật xuyên kim chéo bên ngoài dưới màn tăng sáng là một trong những lựa chọn hiệu quả để điều trị gãy trên hai lồi cầu xương cánh tay trẻ em. Kỹ thuật này có hiệu quả phục hồi chức năng và thẩm mỹ của tay tổn thương và giảm thiểu nguy cơ tổn thương thần kinh trụ.
#Gãy trên 2 lồi cầu #kỹ thuật Dorgan #giảm nguy cơ tổn thương thần kinh trụ
21. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY TRÊN HAI LỒI CẦU XƯƠNG CÁNH TAY TRẺ EM BẰNG XUYÊN KIM QUA DA DƯỚI MÀN TĂNG SÁNG TẠI BỆNH VIỆN BÀ RỊA
Đặt vấn đề: Gãy trên hai lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em là loại gãy xương thường gặp,chiếm 65,45% của gãy xương chi trên ở trẻ em theo Boyd và Altenberg. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị của phương pháp xuyên kim qua da chéo nhau dưới màn hình tăng sáng tại bệnh viện Bà Rịa. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang bệnh nhân gãy trên 2 lồi cầu kiểu duỗi độ II, III theo phân loại của Gartland- Wilkins, đã được phẫu thuật trong năm 2014. Kết quả: Lứa tuổi hay gặp từ 3 - 6 tuổi , chiếm (52,9%),Trẻ nam (67,6%) , Tay trái gặp nhiều hơn tay phải 1,42 lần. Nguyên nhân chủ yếu do tai nạn sinh hoạt (85,3%). Góc Baumann thay đổi < 6o ở thời điểm rút kim so với thời điểm sau xuyên kim (chiếm 85,3%), không có sự di lệch xoay thứ phát sau khi rút kim. Góc thân hành xương được đánh giá ở mức độ tốt (82,4%). Phục hồi biên độ vận động gấp duỗi khuỷu khá tốt (chiếm tỉ lệ 82,4% ) theo Flynn. Không có tổn thương thần kinh trụ sau xuyên kim. Kết luận: Phương pháp xuyên kim qua da điều trị gãy xương cả 2 lồi cầu là phương pháp cố định khá chắc chắn, an toàn ít biến chứng.
#Gãy trên hai lồi cầu #góc Baunman #thần kinh trụ.
Tổng số: 9   
  • 1